K-TRACK

Liên hệ để báo giá

Giải pháp tối ưu khảo sát chỉ dấu quan trọng của khối u

K-TRACK

Mã xét nghiệm: ktrack Gói xét nghiệm:

K-TRACK – Giải pháp tối ưu khảo sát chỉ dấu quan trọng của khối u

  • Khảo sát Tồn dư tối thiểu khối u / động năng ctDNA nhằm theo dõi sớm tái phát và đánh giá đáp ứng điều trị (Panel 155 gen)
  • Khảo sát đột biến đích và đột biến kháng thuốc hỗ trợ liệu pháp diều trị nhắm trúng đích
  • Khảo sát đột biến di truyền để đánh giá nguy cơ di truyền
  • Khảo sát bất ổn định vi vệ tinh để dự đoán đáp ứng với liệu pháp điều trị miễn dịch
  • Phương pháp lấy mẫu của K-TRACKTM?

    K-TRACK TM được thực hiện dựa trên mẫu mô u (FFPE) (6-10 lát cắt) và mẫu máu của bệnh nhân ung thư.

  • Vì sao theo dõi tái phát ung thư là rất quan trọng?​

    Phát hiện sớm ung thư tái phát cho phép các bác sĩ và các chuyên gia ung bướu dựa vào kết quả xét nghiệm đưa ra quyết định chính xác về:

    • Khả năng đáp ứng của bệnh nhân với quá trình điều trị như thế nào? ​
    • Xác định bệnh nhân cần điều trị hỗ trợ nữa không? ​
    • Có hay không dấu hiệu ung thư tái phát trở lại hay ung thư tiến triển?​

    Phương pháp chẩn đoán hình ảnh học hiện nay đang là công cụ phổ biến nhất để phát hiện dấu hiệu của ung thư tái phát bao gồm chụp CT scan, nội soi, MRI, PET scan, và chụp nhũ ảnh. Tuy nhiên, các phương pháp này có điểm hạn chế về khả năng phát hiện tồn dư tối thiểu của khối u hoặc những dấu hiệu rất nhỏ của ung thư tồn tại trong cơ thể. Nếu không được điều trị kịp thời, tế bào ung thư này sẽ tiếp tục sinh trưởng và nguyên nhân tái phát ung thư.

  • Những điểm cần lưu ý khi thực hiện K-TRACKTM?

    K-TRACKTM không dùng cho:​

    • Đánh giá điều trị tân hỗ trợ/bổ trợ (neoadjuvant) trước phẫu thuật.​
    • Bệnh nhân ung thư đang tái phát.​
    • Bệnh nhân đang mang thai.​
    • Bệnh nhân có tiền sử ghép tuỷ hoặc truyền máu toàn phần trong vòng 3 tháng.
  • Sau bao lâu có thể trả kết quả K-TRACKTM?
    • Ít nhất 21-30 ngày ở lần thực hiện K-TRACK TM đầu tiên.​
    • ​Ít nhất 7 ngày ở những lần thực hiện lặp lại.​
    • ​Sau 7-10 ngày, có kết quả đột biến cho điều trị đích (phổi, , đại trực tràng)​.
  • Thời điểm nên thực hiện K-TRACKTM là khi nào?​

    Thời điểm thực hiện K-TRACKTM phụ thuộc vào nhiều yếu tố cụ thể đối với riêng từng bệnh nhân. Thông thường sẽ thực hiện ở 3 giai đoạn chính:​​

    • Trước và sau thực hiện phẫu thuật từ 2-4 tuần​.​
    • Trước và sau khi kết thúc phác đồ điều trị và mỗi 2-3 chu kỳ trong quá trình điều trị.​
    • ​Mỗi 3 tháng/2 năm đầu tiên và mỗi 6 tháng/3 năm tiếp theo.​
  • K-TRACK TM có tác động như thế nào đến việc điều trị ung thư?

    K-TRACK TM có ảnh hưởng tích cực trong việc cung cấp thông tin và xây dựng định hướng điều trị phù hợp cho từng bệnh nhân, giúp phân loại những bệnh nhân cần được áp dụng phương pháp điều trị tăng cường khác trong việc điều trị triệt căn tồn dư tối thiểu của khối u.​

  • Các phương pháp được sử dụng để đo lường bệnh tồn dư tối thiểu là gì?​

    Các xét nghiệm được sử dụng rộng rãi nhất để đo lường K-TRACK TM bao gồm phép đo tế bào dòng chảy (flow cytometry), phản ứng chuỗi polymerase (PCR) và giải trình tự gen thế hệ mới (Next Generation Sequencing).​

  • K-TRACK TM là gì? Kết quả K-TRACK TM có ý nghĩa như thế nào?

    Phương pháp giúp phát hiện tồn dư tối thiểu của khối u, nếu kết quả xét nghiệm dương tính có nghĩa là bệnh vẫn còn, và có nguy cơ tái phát rất cao sau điều trị. Nếu K-TRACK TM có âm tính thì có nghĩa là không có bệnh được phát hiện sau khi điều trị.​ Từ kết quả K-TRACK TM, các bác sĩ sử dụng để đo lường hiệu quả đáp ứng điều trị và dự đoán bệnh nhân nào có nguy cơ tái phát ung thư và nguy cơ cao hay thấp, thời gian để ung thư trở lại là bao lâu?

  • Tồn dư tối thiểu là gì?

    Tồn dư tối thiểu (MRD) là một thuật ngữ được sử dụng để mô tả một số lượng rất nhỏ các tế bào ung thư trong cơ thể sau khi điều trị ung thư. ​

Xét nghiệm tương tự

Chuyên gia GENE SOLUTIONS đang lắng nghe bạn !