Giải mã toàn bộ gen hoặc vùng gen lớn có ý nghĩa quan trọng để sàng lọc gen bệnh trên diện rộng:
Giải trình tự vùng gen gây bệnh: Khác với WES, CES chỉ phân tích vùng mã hóa của 4.503 gen thay vì 22.000 gen. Tuy nhiên, đây là tổng số những gen liên quan đến bệnh được xác định rõ nhất đến hiện nay. Vì vậy, CES là phương pháp tiết kiệm nhất so với WGS và WES nhưng vẫn đảm bảo tỉ lệ chẩn đoán cao.
Thai/bệnh nhi/ bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu, rõ ràng, đặc biệt là cho những nhóm bệnh sau:
Bệnh lý | N | Tỉ lệ chẩn đoán | Nghiên cứu |
---|---|---|---|
Rối loạn phát triển trầm trọng bất thường bẩm sinh ở trẻ em | 1133 | 40% | Wright et. al. 2018 |
Trẻ em với bệnh lý thần kinh cơ | 56 | 75 (gene panel) – 79% (WES) | Schofield et. al. 2017 |
Trẻ em với rối loạn thần kinh phức tạp nghi ngờ do gen | 150 | 29.3% vs 7.3% thực hiện chẩn đoán lâm sàng | Vissers et. al. 2017 |
Trẻ em nghi ngờ rối loạn đơn gen | 80 | 5 7.5% vs 13.75% thực hiện chẩn đoán lâm sàng | Stark et al. 2016 |
Bệnh nhi/bệnh nhân có biểu hiện lâm sàng phức tạp đa tổn thương. | 145 | 54% (WES hoặc trio WES) | Dillion et. al. 2018 |
Độ nhạy và độ đặc hiệu được xác định dựa trên chứng dương Oncospan (Horizon Discovery, Anh). Đây là chứng dương chứa các đột biến đã biết nhiều nhất hiện nay trên thế giới, số lượng đột biến có tần suất lên đến 25% và phân bố trên 143 gen khác nhau.
Độ nhạy đạt được là 99.5% (248 đột biến được phát hiện trên tổng số 249 đột biến) và độ đặc hiệu là 99.9%.